U trung thất: Triệu chứng, mức độ nguy hiểm và cách xử trí khối u

16:26 | 22/10/2021

U trung thất là khối u nằm ở trong lồng ngực, lành tính hoặc ác tính, thường phát triển lặng lẽ và ít khi được phát hiện sớm. Nếu không được phát hiện kịp thời sẽ cản trở quá trình tuần hoàn, hô hấp và có thể đe dọa tính mạng người bệnh.

Theo VOV, vừa qua, Bệnh viện Đà Nẵng phẫu thuật thành công khối u trung thất lớn với kích thước 15x30cm, nặng 3,1kg, chèn ép tim và xẹp gần hoàn toàn phổi trái cho bệnh nhân nam 16 tuổi.

Theo đó, bệnh nhân là Lê H ở quận Thanh Khê (TP Đà Nẵng) nhập Bệnh viện Đà Nẵng trong trong tình trạng khó thở, tức ngực và không nằm ngửa được, phải thường xuyên ngủ ngồi.

Cách đây 6 tháng bệnh nhân đau ngực, khó thở, bệnh nhân đi khám phát hiện khối u trong lồng ngực. Bệnh nhân H được điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng 6 đợt hoá chất nhưng thể tích khối u không giảm nên đã chuyển đến Khoa Ngoại lồng ngực (Bệnh viện Đà Nẵng) để điều trị phẫu thuật.

Qua phim chụp cắt lớp vi tính, các bác sĩ nhận thấy có khối u khả năng từ trung thất phát triển lớn về khoang lồng ngực trái, chèn ép tim. Các bác sĩ Khoa Ngoại lồng ngực đã tiến hành phẫu thuật theo đường mở ngực sau bên ngực trái, bóc tách khối u lớn kích thước 15x30cm, nặng hơn 3kg, bám chắc vào trung thất và phổi trái gây xẹp hoàn toàn phổi trái bệnh nhân.

Sau phẫu thuật, bệnh nhân tỉnh táo, tự thở đều, dẫn lưu màng phổi trái ra ít dịch hồng. Bệnh nhân đang trong quá trình hồi phục sau mổ, có thể xuất viện trong những ngày tới.

Các bác sĩ tham gia phẫu thuật bóc tách khối u lớn giúp bệnh nhân. Ảnh: VOV

1. U trung thất là gì?

U trung thất là khối u nằm ở trong lồng ngực, lành tính hoặc ác tính, thường phát triển lặng lẽ và ít khi được phát hiện sớm. Nếu không được phát hiện, phẫu thuật loại bỏ kịp thời có thể chèn ép vào tim, phổi, mạch máu lớn…, cản trở quá trình tuần hoàn, hô hấp.

Nếu khối u ác tính có thể di căn đến màng tim, phổi đe dọa tính mạng của người bệnh. Vì vậy, các khối u trung thất cần được chẩn đoán, phát hiện và xử trí kịp thời để tránh các biến chứng gây tử vong. Và phẫu thuật thường được sử dụng đầu tiên để loại bỏ các khối u này.

2. Nguyên nhân hình thành u trung thất

2.1. U trung thất trước

Lymphoma (u lympho ác tính): Có 2 loại lymphoma phổ biến là u lympho Hodgkin (trước đây gọi là bệnh Hodgkin) và u lympho không Hodgkin.

U tuyến ức và u nang tuyến ức: Phần lớn các u tuyến ức là lành tính và được bao quanh bởi một nang sợi. Tuy nhiên, khoảng 30% trong số này có thể tiến triển thành các u trung thất ác tính.

Tế bào mầm: Phần lớn các khối u tế bào mầm (60-70%) là lành tính, có thể phát triển ở cả nam giới và nữ giới.

U tuyến giáp: Đây thường là dạng u lành tính, ví dụ như bướu cổ.

Hình ảnh u trung thất trên phim chụp X-quang. Ảnh: Vinmec

2.2. U trung thất giữa

U nang phế quản: U dạng lành tính có nguồn gốc từ hệ hô hấp.

U hạch bạch huyết: Do các hạch bạch huyết phát triển phì đại.

U nang màng ngoài tim: U do tăng trưởng lành tính của màng ngoài tim.

U khí quản, u thực quản: U dạng này có thể là u trung thất lành tính hoặc ác tính.

Bất thường thực quản: Bao gồm co thắt thực quản (achalasia), túi thừa và thoát vị hoành (thoát vị gián đoạn).

Bất thường mạch máu: Bao gồm phình động mạch chủ và bóc tách động mạch chủ.

2.3. U trung thất sau

Các khối u thần kinh: Là nguyên nhân phổ biến nhất gây u trung thất sau. Khoảng 70% các khối u thần kinh là lành tính.

U hạch bạch huyết: Do các hạch bạch huyết phát triển phì đại.

Tạo máu ngoài tủy: Một nguyên nhân hiếm gặp của khối u hình thành từ tủy xương phì đại, gây thiếu máu nghiêm trọng.

Nang thần kinh ruột: U hiếm gặp, liên quan đến cả các yếu tố thần kinh và hệ tiêu hóa.

Bất thường cột sống: Bao gồm các tình trạng nhiễm trùng, u ác tính và chấn thương đốt sống ngực.

Bất thường mạch máu, chẳng hạn như phình động mạch chủ.

3. Triệu chứng khi mắc u trung thất

Đau ngực, khó thở khi nằm ngửa.

Khò khè, thở rít, có khi ho ra máu.

Khó nuốt do khối u chèn vào thực quản.

Mệt mỏi, sụt cân, suy yếu cơ thể.

Bội nhiễm đường hô hấp.

Sưng phù nề, đau khớp.

Viêm hạch bạch huyết (sưng hạch hoặc đau hạch, hạch to vùng cổ và vùng trên đòn).

Các vấn đề về mắt (sụp mí mắt, co đồng tử) ở một bên của khuôn mặt.

Rối loạn nhịp thở, tăng huyết áp, tăng tiết nước bọt.

Hội chứng Pierre Marie: Ngón tay dùi trống, dầy cốt mạc đầu chi, đau các khớp cổ chân, bàn chân, bàn tay…

Theo thời gian, khối u trung thất có thể lớn dần, chèn ép hoặc xâm lấn các cơ quan chủ chốt lân cận như tim, phổi, mạch máu lớn,... làm cản trở lưu thông tuần hoàn và hô hấp. Nếu là khối u ác tính, nguy cơ di căn đến màng tim hoặc phổi đe dọa tính mạng của người bệnh là rất cao.

Ảnh: BV Hoàn Mỹ Đà Nẵng

4. Chẩn đoán u trung thất

Chụp X-quang ngực.

Chụp cộng hưởng từ (MRI) ngực.

Siêu âm.

Chụp cắt lớp vi tính (CT) có tiêm thuốc cản quang đường tĩnh mạch.

Xét nghiệm máu.

Sinh thiết dùng kim hoặc chọc hút, có thể chỉ hướng CT.

Nội soi thực quản có thể giúp chẩn đoán phân biệt u trung thất và u thực quản.

Nội soi phế quản để chẩn đoán phân biệt bệnh lý này với u phế quản, đồng thời có thể sinh thiết khối u (sinh thiết phế quản hoặc xuyên thành phế quản) để xét nghiệm mô học.

Nội soi trung thất kết hợp sinh thiết.

5. Biến chứng của u trung thất

U trung thất lành tính và ác tính đều cần được theo dõi, điều trị. Khi các khối u lành tính phát triển sẽ chèn ép các cơ quan và mô xung quanh, có thể ảnh hưởng đến chức năng của cơ quan đó.

Đối với u trung thất ác tính, chúng có thể di căn sang các khu vực khác của cơ thể. Nếu u phát triển ảnh hưởng đến tim hoặc các mạch máu của tim thì có thể dẫn đến tử vong. U cũng có thể xâm lấn cột sống, dẫn đến chèn ép tủy sống.

Phẫu thuật u trung thất là phương pháp điều trị phù hợp cho người mắc bệnh. Ảnh: BVĐK Phú Thọ

6. Cách xử trí khối u trung thất

Phẫu thuật vừa là phương pháp điều trị vừa là phương pháp giúp chẩn đoán xác định khối u về vị trí, giai đoạn tiến triển và mô bệnh học, từ đó xác định đường hướng điều trị bổ sung sau mổ (dùng hóa chất, chiếu xạ…). Tùy thuộc vào loại và vị trí khối u mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phù hợp nhất cho người bệnh.

6.1. Sinh thiết

Bác sĩ sẽ lấy một mẫu khối u ra xem dưới kính hiển vi để xác định u lành hoặc ác tính trước chỉ định mổ. Đôi khi sinh thiết qua ngực cũng được dùng để loại bỏ hoàn toàn khối u. Các bước sinh thiết được tiến hành với kỹ thuật xâm lấn tối thiểu, hạn chế tổn thương và phục hồi nhanh chóng nên được áp dụng với hầu hết các bệnh nhân.

6.2. Cắt u trung thất

Khi khối u trung thất có dấu hiệu ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe của bệnh nhân bác sĩ sẽ chỉ định cắt khối u. Tuy nhiên mức độ phức tạp của ca phẫu thuật còn phụ thuộc vào kích thước và vị trí của khối u, sự liên quan với những cấu trúc khác trong lồng ngực, cũng như tình trạng tổng thể của người bệnh.

6.3. Hóa trị hoặc xạ trị

Phương pháp này được xem là cách điều trị tốt nhất ở một số trường hợp khối u ác tính, gây ung thư trung nhất mà không cần phải phẫu thuật cắt bỏ.

Hóa trị và xạ trị có thể gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng như:

Thay đổi khẩu vị, xuất huyết, thiếu máu, táo bón, tiêu chảy, mệt mỏi, rụng tóc, nhiễm trùng.

Buồn nôn hoặc nôn, dau, sưng tấy.

Bức xạ cũng có thể gây ra những thay đổi trên da như:

Khô da, ngứa da, da bị bong tróc, da nổi bóng nước, phồng rộp.

7. Biện pháp phòng ngừa u trung thất

U trung thất không có biện pháp phòng ngừa. Tuy nhiên, người bệnh có thể cải thiện cơ hội điều trị bằng cách phát hiện khối u sớm. Nếu bị khó thở, ho hoặc xuất hiện các triệu chứng như đã nêu kéo dài hơn 2 tuần cần đến ngay các trung tâm y tế để được thăm khám, chẩn đoán.

Mỗi loại khối u đều khác nhau và có thể là u lành hoặc u ác tính. Do đó, người bệnh cần theo dõi tiến triển bệnh theo thời gian để bảo đảm sức khỏe.

Tin cùng chuyên mục

Thêm một loại rau 'hoàng đế' bổ ngang nhân sâm, tổ yến, đây là 9 công dụng tuyệt vời với sức khỏe

Thêm một loại rau 'hoàng đế' bổ ngang nhân sâm, tổ yến, đây là 9 công dụng tuyệt vời với sức khỏe

7:29 | 25/04/2024

Măng tây được biết có đặc tính chống viêm, giúp bảo vệ cơ thể trước nguy cơ bị bệnh tim và bệnh tiểu đường týp 2...

Đo huyết áp, huyết áp cao bao nhiêu thì cần dùng thuốc?

Đo huyết áp, huyết áp cao bao nhiêu thì cần dùng thuốc?

7:28 | 23/04/2024

Người bệnh cao huyết áp cần đến cơ sở y tế uy tín để kiểm tra chính xác, từ đó bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên thích hợp về việc có cần uống thuốc hay không.

Thời điểm đo huyết áp cho kết quả chính xác nhất, đây là những việc cần làm khi đo huyết áp tại nhà

Thời điểm đo huyết áp cho kết quả chính xác nhất, đây là những việc cần làm khi đo huyết áp tại nhà

8:27 | 21/04/2024

Để có kết quả đo huyết áp chính xác nhất, bạn nên đo vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Đa phần mọi người nên thực hiện đo huyết áp vào khoảng 30 phút từ khi thức dậy, sau khi đi vệ sinh và trước bữa sáng.

Ảnh-Video-Emagazine

Bác sĩ 'mũ nồi xanh' Việt Nam khám bệnh miễn phí cho người dân ở Bentiu, Nam Sudan

Bác sĩ 'mũ nồi xanh' Việt Nam khám bệnh miễn phí cho người dân ở Bentiu, Nam Sudan

Bệnh viện Dã chiến cấp 2 số 4 (BVDC2.4) đã tổ chức nhiều hoạt động ý nghĩa để chào mừng Ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/2, nhất là trong điều kiện các bác sĩ, điều dưỡng của Việt Nam đang công tác xa quê hương.