Lãi suất tiết kiệm 12 tháng nhóm Agribank, BIDV, VietinBank và Vietcombank: Gửi tiết kiệm 200 triệu đồng ở BIDV nhận lãi suất ra sao?
Trong nhóm Big 4, Agribank dẫn đầu về lãi suất kỳ hạn 12 tháng với mức 4,8%/năm, trong khi Vietcombank thấp nhất ở mức 4,6%/năm.
Lãi suất ngân hàng hôm nay

Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) và Ngân hàng số Vikki (Vikki Bank) cùng niêm yết mức lãi suất 5,65%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 tháng. Đây là mức lãi suất ngân hàng cao nhất thị trường hiện nay đối với tiền gửi kỳ hạn 6-8 tháng.
Một ngân hàng thương mại khác cũng thuộc nhóm dẫn đầu về lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng là MBV. Ngân hàng này niêm yết lãi suất tiền gửi 5,5%/năm.
Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoViet Bank) đứng kế tiếp khi công bố lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 6 tháng là 5,45%/năm.
Các ngân hàng: ABBank, VCBNeo và VietBank niêm yết lãi suất ngân hàng 5,4%/năm cho tiền gửi tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 6 tháng.
Cùng kỳ hạn này, lãi suất do NCB và Bac A Bank công bố là 5,35%/năm, trong khi lãi suất huy động tại HDBank là 5,3%/năm; BVBank 5,15%/năm; các ngân hàng: KienLong Bank, LPBank, Viet A Bank cùng niêm yết lãi suất 5,1%/năm.
OCB, MSB và PGBank cùng niêm yết lãi suất tiết kiệm 5%/năm cho kỳ hạn 6 tháng.
Các ngân hàng còn lại niêm yết lãi suất dưới 5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 6 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN NGÀY 16/6/2025 TẠI CÁC NGÂN HÀNG (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,9 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,9 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,1 | 5,6 |
GPBANK | 3,95 | 4,05 | 5,65 | 5,75 | 5,95 | 5,95 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,4 |
MB | 3,5 | 3,8 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | 4,9 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,55 | 4,55 | 4,55 | 4,75 | 4,75 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,4 | 5,45 | 5,5 | 5,55 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,65 | 5,95 | 6 |
VPBANK | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
Trong đó, mức lãi suất huy động thấp nhất thuộc về Vietcombank và SCB, chỉ 2,9%/năm cho kỳ hạn 6-9 tháng. VietinBank và BIDV cùng niêm yết lãi suất 3,3%/năm, trong khi tại Agribank là 3,7%/năm.
Từ đầu tháng 6/2025 đến nay, có 3 ngân hàng đã giảm lãi suất huy động gồm: LPBank, Bac A Bank và VPBank. GPBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất huy động tính đến thời điểm này.
Lãi suất tiết kiệm 12 tháng nhóm Agribank, BIDV, VietinBank và Vietcombank
Dựa trên thông tin lãi suất cập nhật đến tháng 6/2025, các ngân hàng trong nhóm Big 4 áp dụng mức lãi suất kỳ hạn 12 tháng như sau:
Agribank hiện đứng đầu nhóm Big với lãi suất 4,8%/năm cho khách hàng cá nhân và 4,2%/năm cho khách hàng doanh nghiệp với kỳ hạn 12 tháng. Mức lãi suất này phản ánh chiến lược của Agribank trong việc thu hút nguồn vốn dài hạn, đặc biệt từ các khu vực nông thôn và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngoài ra, khách hàng gửi tiết kiệm online còn được hưởng thêm ưu đãilãi suất so với gửi tại quầy. Đây là lựa chọn hấp dẫn cho những ai ưu tiên lợi nhuận cao trong nhóm ngân hàng quốc doanh.
VietinBank áp dụng lãi suất 4,7%/năm cho khách hàng cá nhân và 4,2%/năm cho doanh nghiệp tại kỳ hạn 12 tháng. Mức lãi suất này chỉ thấp hơn Agribank 0,1%/năm, cho thấy sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nhóm. VietinBank đặc biệt khuyến khích gửi tiết kiệm qua kênh số, với lãi suất online cao hơn 0,1-0,2%/năm so với giao dịch tại quầy. Ngân hàng cũng cung cấp các gói tiết kiệm kết hợp bảo hiểm hoặc tích lũy linh hoạt, phù hợp với khách hàng muốn đa dạng hóa lợi ích từ khoản tiền gửi.
BIDV duy trì lãi suất 4,7%/năm cho khách hàng cá nhân và 4,2%/năm cho doanh nghiệp ở kỳ hạn 12 tháng. Tương tự VietinBank, BIDV ưu tiên khách hàng sử dụng kênh giao dịch trực tuyến, với lãi suất online có thể đạt 4,9%/năm. BIDV nổi bật với các chương trình khuyến mãi định kỳ, như tặng quà hoặc hoàn tiền khi gửi tiết kiệm, giúp tăng sức hút đối với khách hàng trung thành.
Vietcombank là ngân hàng có lãi suất thấp nhất trong nhóm, Vietcombank áp dụng mức 4,6%/năm cho khách hàng cá nhân ở kỳ hạn 12 tháng và không công bố lãi suất riêng cho doanh nghiệp. Dù lãi suất không cao, Vietcombank vẫn thu hút lượng lớn khách hàng nhờ danh tiếng về độ an toàn và dịch vụ chất lượng cao. Ngân hàng này cũng áp dụng các ưu đãi cho khách hàng gửi online, khuyến khích xu hướng giao dịch không tiền mặt.
Tóm lại, trong nhóm Big 4, Agribank dẫn đầu về lãi suất kỳ hạn 12 tháng với mức 4,8%/năm, trong khi Vietcombank thấp nhất ở mức 4,6%/năm. Sự chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng là không lớn, dao động trong khoảng 0,1-0,2%/năm, nhưng đủ để tạo sự khác biệt trong chiến lược thu hút vốn. Ngoài ra, các ngân hàng đều ưu tiên khuyến khích kênh gửi tiết kiệm trực tuyến, với ưu đãi cao hơn so với giao dịch tại quầy, phản ánh xu hướng số hóa dịch vụ tài chính.
Gửi tiết kiệm 200 triệu đồng ở BIDV nhận lãi suất ra sao?
Công thức tính tiền lãi khi gửi tiết kiệm ngân hàng, bạn đọc có thể tham khảo:
Tiền lãi = Tiền gửi x lãi suất tiền gửi %/12 x số tháng gửi
Người dân gửi tiết kiệm 100 triệu đồng vào BIDV, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 4,9%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
100 triệu đồng x 4,9%/12 tháng x 36 tháng = 14,7 triệu đồng.
Người dân gửi tiết kiệm 200 triệu đồng vào BIDV, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 4,9%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
200 triệu đồng x 4,9%/12 tháng x 36 tháng = 29,4 triệu đồng.
Người dân gửi tiết kiệm 300 triệu đồng vào BIDV, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 4,9%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
300 triệu đồng x 4,9%/12 tháng x 36 tháng = 44,1 triệu đồng.
Người dân gửi tiết kiệm 500 triệu đồng vào BIDV, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 4,9%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
500 triệu đồng x 4,9%/12 tháng x 36 tháng = 73,5 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.