Ung thư tụy ngoại tiết: Các yếu tố nguy cơ và phương pháp điều trị

14:52 | 05/07/2022

Ung thư tuỵ ngoại tiết là một trong những ung thư thường gặp của bộ máy tiêu hoá. Tiên lượng đối với người mắc ung thư tụy ngoại tiết là rất xấu so với các loại ung thư khác. Bài viết dưới đây sẽ giúp độc giả hiểu rõ hơn về ung thư tụy ngoại tiết để chủ động hơn với sức khỏe của mình.

Ung thư tụy là một loại ung thư thường gặp trong bộ máy tiêu hóa, nó chiếm khoảng 10% ung thư tiêu hóa và khoảng 2% trong toàn bộ các loại ung thư. Bệnh gặp nhiều ở nam hơn nữ, thường sau tuổi 60, với những yếu tố nguy cơ như thuốc lá, rượu, cà phê, thịt, mỡ, đái tháo đường...

Ung thư tụy là loại ung thư khó chẩn đoán, bởi tụy nằm sâu trong ổ bụng, kèm theo các triệu chứng lâm sàng nghèo nàn nên khó phát hiện sớm ở giai đoạn đầu nên thường được chẩn đoán muộn do đó tiên lượng thường khó khăn. Ung thư tụy bao gồm ung thư tụy ngoại tiết và ung thư tụy nội tiết, trong đó ung thư tụy ngoại tiết là loại ung thư thường gặp còn ung thư tụy nội tiết ít gặp hơn.

Hình ảnh vị trí nằm của tuyến tụy.

Hình ảnh vị trí nằm của tuyến tụy.

1. Tuyến tụy là gì?

Tụy là một tạng thuộc hệ tiêu hóa, nằm sau phúc mạc, sát thành bụng sau, phía trước tụy được che phủ bởi dạ dày. Tụy được chia thành 3 phần chính lần lượt từ phải qua trái gồm: đầu tụy, thân tụy, đuôi tụy.

Tụy có 2 chức năng chính:

Chức năng ngoại tiết: Tiết ra men tụy đổ vào tá tràng giúp cho quá trình tiêu hóa thức ăn ở ruột non. Khối mô chính của tụy là mô tụy ngoại tiết, đảm nhiệm chức năng tụy ngoại tiết.

Chức năng nội tiết: Tiết ra hormone Insulin và Glucagon đi thẳng vào máu để tham gia quá trình chuyển hóa Glucose của cơ thể. Chức năng nội tiết do các tế bào nội tiết của tụy đảm nhiệm, các tế bào này nằm xen kẽ với các nang tuyến của tụy ngoại tiết và được gọi là các tiểu đảo Langerhans.

2. Cơ chế hình thành ung thư tuyến tụy ngoại tiết

Ung thư tuyến tụy là những tổn thương ác tính xuất phát từ bất kỳ thành phần nào của mô tụy, bao gồm các tế bào của mô tụy ngoại tiết, tế bào tụy nội tiết (tế bào đảo Langerhans) và các tế bào thuộc mô liên kết của tụy. Trên 95% ung thư tụy có nguồn gốc từ mô tụy ngoại tiết (gồm tế bào biểu mô ống tụy, tế bào “acinar”, tế bào mầm…) trong đó khoảng 85% là xuất phát từ tế bào biểu mô ống tụy ngoại tiết; còn lại ung thư xuất phát từ tế bào tụy nội tiết và của mô liên kết rất hiếm gặp.

Ung thư tụy ngoại tiết điển hình là ung thư tuyến ống dẫn dịch tụy xuống ruột tiêu hóa thức ăn.

3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ

Tuổi già: 50% ca mới mắc ở độ tuổi trên 75, ít gặp ở bệnh nhân dưới 40 tuổi.

Thừa cân, béo phì.

Tiền sử gia đình bị ung thư tụy (10%).

Hút thuốc lá: 1 trong 3 bệnh nhân ung thư tụy có hút thuốc. Nguy cơ tăng lên gấp 5 lần nếu hút thuốc trên 30 điếu/ngày.

Một số bệnh nội khoa: Đái tháo đường, viêm tụy mạn, loét dạ dày, viêm dạ dày do nhiễm Helicobacter pylori.

2/3 ung thư tụy là xảy ra ở phần đầu tụy.

2/3 ung thư tụy là xảy ra ở phần đầu tụy.

4. Biểu hiện ung thư tụy ngoại tiết

2/3 ung thư tụy là xảy ra ở phần đầu tụy, 1/3 còn lại ở đuôi và thân tụy. Biểu hiện lâm sàng của hai loại tổn thương định khu này là hoàn toàn khác nhau. Mặc dù hiện nay đã có nhiều phương tiện xét nghiệm và thăm dò hiện đại nhưng việc phát hiện các khối u tụy < 2cm cũng rất khó khăn. Thường sau khi khối u xuất hiện một thời gian mới có biểu hiện lâm sàng.

Ung thư đầu tụy: Biểu hiện vàng da rất thường gặp. Vàng da tăng dần nhưng không có sốt, kèm theo các biểu hiện như vàng mắt, phân bạc màu, ngứa, sút cân, chán ăn... đặc biệt đau thượng vị cũng là biểu hiện hay gặp, đau thường lan ra sau lưng. Tuy nhiên ở thể không điển hình, đôi khi chỉ là biểu hiện vàng da đi kèm với đau vùng hạ sườn phải.

Ung thư thân và đuôi tụy: Ở thể này chẩn đoán khó khăn hơn, triệu chứng thường thấy là đau thượng vị, lan ra sau lưng và phải ngồi chống gối cúi ra phía trước sẽ đỡ đau; kèm theo các biểu hiện toàn thân như chán ăn, mệt mỏi, gầy sút, rối loạn tiêu hóa...

5. Các giai đoạn ung thư tụy ngoại tuyến

Ung thư tuyến tụy thường chia thành 4 giai đoạn, dựa theo sự phát triển và lây lan của các khối u và các tế bào ung thư, các giai đoạn được phân thành:

Giai đoạn I: Khối u và tế bào ung thư chỉ xuất hiện và tập trung ở tuyến tụy.

Giai đoạn II: Các khối u và tế bào ung thư bắt đầu lan ra khỏi tuyến tụy, lấn sang các tổ chức xung quanh hoặc các hạch bạch huyết.

Giai đoạn III: Các khối u và tế bào ung thư lan sang đến các mạch máu lớn trên tuyến tụy và các hạch bạch huyết cũng lan xa hơn.

Giai đoạn IV: Khối u và các tế bào ung thư xâm lấn sang nhiều cơ quan quan trọng khác như phổi, gan hoặc các màng bao quanh các cơ quan vùng bụng…

6. Biến chứng nào có thể xảy ra?

Ung thư tụy có tính chất lan nhanh ra xung quanh đến tĩnh mạch mạc treo tràng trên, tĩnh mạch cửa, tá tràng và di căn hạch quanh tụy, cuống gan, hạch mạc treo tràng trên, hạch tạng. Vào lúc bệnh nhân được chẩn đoán thì có đến 25 - 30% bệnh nhân đã có di căn; thường gặp nhất là di căn gan, phúc mạc, hiếm hơn là di căn xương và phổi. Chính vì sự di căn lan rộng nên tiên lượng xấu và hầu như chỉ định phẫu thuật là rất khó khăn.

7. Chẩn đoán và đánh giá trước điều trị

Khám lâm sàng: Dấu hiệu thường gặp nhất là vàng da-ngứa da với nhiều vết gãi xây xước. Khám bụng ít khi sờ thấy với u nhỏ (vì tụy nằm ra phía sau). Sờ dưới sườn phải có khối căng mềm (túi mật). Giai đoạn muộn có thể gặp di căn gan lớn, báng bụng (cổ trướng) hoặc các nốt lổn nhổn thành bụng, hạch cổ...

Xét nghiệm máu: Tăng sắc tố mật (bilirubin) chủ yếu loại kết hợp, ALP và GGT; các men gan không thay đổi hoặc chỉ tăng vừa. Phần lớn trường hợp các men tụy trong giới hạn bình thường. Với u vùng thân - đuôi tụy, xét nghiệm máu thông thường không thay đổi gì.

Chất chỉ điểm ung thư: Thường gặp CA 19-9 tăng cao trong ung thư ống mật và tụy. Chất này cũng có thể tăng trong ung thư đại tràng, dạ dày, ung thư gan nguyên phát hoặc trong trường hợp tắc mật lành tính (do sỏi hay xơ hẹp).

Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm bụng: Hình ảnh dãn đường mật trong và ngoài gan. Phát hiện được các khối u tụy trên 15mm. Có vai trò quan trọng phát hiện tổn thương di căn gan nếu có.

Cắt lớp vi tính: Tốt hơn siêu âm trong phát hiện khối u nhỏ (> 10mm). Đánh giá mức độ u xâm lấn tại chỗ giúp quyết định khả năng cắt bỏ triệt để u.

Cộng hưởng từ: Ứng dụng khi bệnh nhân không thể chụp CT scan. Hình ảnh điển hình với khối vùng đầu tụy và giãn đôi hai ống mật-tụy.

Siêu âm nội soi mật tụy: Dùng ống soi dạ dày có camera quan sát kết hợp đầu dò siêu âm, phương pháp này rất hữu ích trong chẩn đoán u nhỏ

PET CT: Phát hiện tổn thương u >10mm. Có vai trò hơn CT scan trong phát hiện di căn xa nếu có.

Nội soi mật ngược dòng (ERCP): Thường dùng đặt lòng thông để giải quyết tắc nghẽn tạm thời hơn là mục đích chẩn đoán.

Lược đồ cắt bỏ khối tá - đầu tụy do ung thư.

Lược đồ cắt bỏ khối tá - đầu tụy do ung thư.

 

8. Điều trị ung thư tụy ngoại tiết như thế nào?

Theo BS. Nguyễn Bạch Đằng (Bệnh viện Bạch Mai) điều trị ung thư tụy được thực hiện theo các phương pháp sau:

Điều trị ngoại khoa: Chỉ phẫu thuật mới có cơ may kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân; tuy nhiên, một số trường hợp không được điều trị ngoại khoa đó là tuổi quá cao (trên 70 tuổi) mà thể trạng không cho phép hoặc có các bệnh mạn tính kèm theo như nhồi máu cơ tim, suy gan, suy thận... hoặc những bệnh nhân có di căn lan rộng. Tùy theo tình trạng bệnh nhân và tình trạng khối u mà phẫu thuật viên sẽ quyết định phương pháp phẫu thuật là tạm thời hay cắt bỏ hoàn toàn tụy hoặc cắt bỏ bán phần tụy.

Điều trị nội khoa: Nếu không có chỉ định phẫu thuật, thì điều trị tạm thời cũng rất cần thiết; chủ yếu là điều trị chứng vàng da bằng cách dẫn lưu mật bằng ống nội giả qua đường nội soi tuy nhiên biến chứng có thể xảy ra như tuột ống, chít hẹp đường mật; ngoài ra điều trị nâng đỡ cơ thể và các triệu chứng khác.

Tia xạ, hóa chất trị liệu và hormone liệu pháp: Thường là sự phối hợp giữa tia xạ và hóa chất, hóa chất thường dùng là 5FU; người ra có thể tiến hành xạ trị trong quá trình phẫu thuật điều này cho phép tia xạ trực tiếp vào tổn thương mà không gây tổn thương xung quanh. Có thể cân nhắc sử dụng kháng nội tiết tố nam hoặc dẫn xuất của somatostatin có tác dụng kéo dài trong một số trường hợp ung thư tụy có các thụ thể nội tiết.

Các phương pháp điều trị khác: Dùng các kháng thể đơn dòng hoặc các tế bào lympho tiêu diệt được xử lý trước bằng interleukin 2... tuy nhiên các biện pháp này vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu nhưng cũng hứa hẹn những dấu hiệu khả quan.

Xạ trị là phương pháp được áp dụng trong điều trị ung thư tụy ngoại tiết. Ảnh minh họa

Xạ trị là phương pháp được áp dụng trong điều trị ung thư tụy ngoại tiết. Ảnh minh họa

9. Phương pháp phòng ngừa ung thư tụy ngoại tiết

Triệu chứng của ung thư tuỵ ngoại tiết rất khó nhận ra nên việc chủ động tầm soát sức khoẻ và tìm hiểu kỹ bệnh lý là việc làm cần thiết, cần phải được ưu tiên hàng đầu. 

Tìm hiểu kỹ nguyên nhân dẫn đến triệu chứng ung thư tụy ngoại tiết

Cần tìm hiểu kỹ những nguyên nhân, yếu tố gây ra ung thư tuỵ ngoại tiết. Hiện nay, các chuyên gia y tế vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính gây nên bệnh ung thư tuỵ nhưng dưới đây là các yếu tố gián tiếp hình thành sự phát triển của khối u tuỵ ngoại tiết.

– Do tuổi già: Theo nghiên cứu đã thống kê, có tới hơn 50% ca mắc ung thư mới ở độ tuổi 75 trở lên.

– Do thừa cân, béo phì.

– Do thói quen hút thuốc: Nguy cơ mắc ung thư tăng gấp 5 lần nếu người bệnh có thói quen hút thuốc trên 30 điếu/ngày.

– Do giới tính: Nam giới có nguy cơ mắc ung thư tuỵ cao hơn nữ giới.

– Do tiền sử mắc các bệnh lý mạn tính như đái tháo đường, viêm tuỵ mạn

– Do nhóm máu: Theo nghiên cứu của 12 trung tâm nghiên cứu khoa học cho thấy, người có nhóm máu B có nguy cơ mắc ung thư tuỵ ngoại tiết lên đến 72%, nhóm máu AB là 51% và nhóm máu A là 32%.

Lời khuyên của bác sĩ về phòng ngừa xuất hiện triệu chứng ung thư tụy ngoại tiết

Ung thư tụy ngoại tiết thường có nguy cơ tái phát sau phẫu thuật hoặc sau điều trị nội khoa, bệnh nhân cần được theo dõi kỹ và định kỳ, liên tục. Những người chưa từng hoặc đã từng mắc ung thư cũng cần thực hiện đi khám sức khỏe định kỳ hàng năm ít nhất 1 năm/lần để phát hiện các dấu hiệu bất thường của cơ thể, sàng lọc toàn bộ cơ thể và ngăn ngừa các triệu chứng có nguy cơ gây bệnh. Việc khám sức khoẻ định kỳ được tiến hành theo quy trình như sau:

- Khám lâm sàng.

- Xét nghiệm máu.

- Chẩn đoán hình ảnh bao gồm: chụp cắt lớp CT, siêu âm… và phải được thực hiện trong vòng 6 tháng để sớm đánh giá các thay đổi trong cơ thể.

Tin cùng chuyên mục

Thêm một loại rau 'hoàng đế' bổ ngang nhân sâm, tổ yến, đây là 9 công dụng tuyệt vời với sức khỏe

Thêm một loại rau 'hoàng đế' bổ ngang nhân sâm, tổ yến, đây là 9 công dụng tuyệt vời với sức khỏe

7:29 | 25/04/2024

Măng tây được biết có đặc tính chống viêm, giúp bảo vệ cơ thể trước nguy cơ bị bệnh tim và bệnh tiểu đường týp 2...

Đo huyết áp, huyết áp cao bao nhiêu thì cần dùng thuốc?

Đo huyết áp, huyết áp cao bao nhiêu thì cần dùng thuốc?

7:28 | 23/04/2024

Người bệnh cao huyết áp cần đến cơ sở y tế uy tín để kiểm tra chính xác, từ đó bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên thích hợp về việc có cần uống thuốc hay không.

Thời điểm đo huyết áp cho kết quả chính xác nhất, đây là những việc cần làm khi đo huyết áp tại nhà

Thời điểm đo huyết áp cho kết quả chính xác nhất, đây là những việc cần làm khi đo huyết áp tại nhà

8:27 | 21/04/2024

Để có kết quả đo huyết áp chính xác nhất, bạn nên đo vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Đa phần mọi người nên thực hiện đo huyết áp vào khoảng 30 phút từ khi thức dậy, sau khi đi vệ sinh và trước bữa sáng.

Ảnh-Video-Emagazine

Bác sĩ 'mũ nồi xanh' Việt Nam khám bệnh miễn phí cho người dân ở Bentiu, Nam Sudan

Bác sĩ 'mũ nồi xanh' Việt Nam khám bệnh miễn phí cho người dân ở Bentiu, Nam Sudan

Bệnh viện Dã chiến cấp 2 số 4 (BVDC2.4) đã tổ chức nhiều hoạt động ý nghĩa để chào mừng Ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/2, nhất là trong điều kiện các bác sĩ, điều dưỡng của Việt Nam đang công tác xa quê hương.