Những điều cần biết về u đầu tụy lành tính

U đầu tụy là một dạng của u tuyến tụy, được chia thành 2 loại là u ác tính và u lành tính. U đầu tụy lành tính rất hiếm gặp không gây nhiều nguy hiểm giống như u ác tính ung thư.

Theo BSCKI Đồng Xuân Hà (Bác sĩ Nội soi tiêu hoá - Khoa khám bệnh và Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long), u đầu tụy là một dạng của u tuyến tụy. U tuyến tụy đa dạng: Có thể u nang, u lành, u đặc, u ác, u bẩm sinh hoặc mắc phải. U có thể gặp ở thân hay đuôi tụy tùy theo quá trình sinh bệnh học.

U đầu tụy nói riêng và u tụy nói chung được chia thành 2 loại là u ác tính và u lành tính. Thực tế u đầu tụy thường được hiểu là ung thư tuyến tụy bởi trường hợp u đầu tụy lành tính là rất hiếm gặp, phát triển chậm, không di căn và khối u không gây nhiều nguy hiểm giống như u ác tính ung thư.

U đầu tụy được chia thành 2 dạng là: U lành tính và u ác tính.

Khối u tuyến tụy thường hay được hiểu là ung thư tụy, bởi lâm sàng thường gặp khối u của tụy ngoại tiết là ung thư của tuyến tụy tiết men tiêu hóa. Tuy nhiên, tuyến tụy gồm 2 phần: Tụy ngoại tiết và tụy nội tiết. Khối u của tụy nội tiết thì ít gặp và ít được nhà chuyên môn đề cập đến nên thường bị bỏ qua cho đến khi bệnh tiến triển đến giai đoạn cuối.

Khối u tuyến nội tiết có thể gây triệu chứng hoặc không có triệu chứng gì. Được chia ra hai nhóm: nhóm khối u chức năng và nhóm khối u không có chức năng. Khối u chức năng: tiết ra một hoặc nhiều hormone có chức năng nên gây ra triệu chứng lâm sàng (như: gastrin, insulin, glucagon, somatostatin,…). Loại này thường là khối u lành tính (không phải ung thư). Khối u không có chức năng: cũng tiết ra các chất nào đó nhưng không có tác động nào với cơ quan, triệu chứng chỉ có khi khối u phát triển và di căn gây tắc mật có thể dẫn đến 1 số dấu hiệu như: vàng da, vàng mắt, phân bạc, đau tức bụng…. Loại này thường là khối u ác tính (ung thư).

Chụp cộng hưởng từ MRI giúp bác sĩ chẩn đoán u đầu tụy. Ảnh minh họa: Vinmec

Do đó, dấu hiệu của u đầu tụy lành tính rất ít, khó xác định, ngoài dựa trên triệu chứng lâm sàng bác sĩ sẽ cần thực hiện xét nghiệm chẩn đoán như: kỹ thuật hình ảnh như siêu âm, chụp CT Scan, chụp cộng hưởng từ MRI, xạ hình, PET-CT, xét nghiệm hormone trong máu…